CÁ TRẮM ĐEN

Hình ảnh có liên quan
I. Nguồn gốc, phân bố và một số đặc điểm của cá trắm đen
1. Nguồn gốc, phân bố
Tên chính thức: Mylopharyngodon pineus
Cá sống chủ yếu ở vùng hạ lưu và thường đẻ ở vùng trung lưu các sông lớn như sông Hồng, sông Thái bình, sông Mã, sông Lam; cá có nhiều ở vùng đồng bằng Bắc bộ và Bắc Trung bộ. Giới hạn thấp nhất của loài cá này là sông Lam -Nghệ an(Nguyễn Thái Tự, 1983).
Trên thế giới: Cá có từ Hắc Long Giang, Trung Quốc đến Bắc Việt Nam.
Kết quả hình ảnh cho đặc tính cá trắm đen
2. Cấu tạo hình thái
Thân dài, gần tròn, đầu vừa phải, phần cuống đuôi dẹp bên. Mắt bé so với đầu, ở hai bên đầu. Khoảng cách 2 ổ mắt rộng. Mõm hơi nhọn, ngắn. Miệng hướng về phía trước hình móng ngựa. Xương hàm trên và xương hàm dưới bằng nhau. Rãnh sau môi đứt quãng ở giữa. Lỗ mũi hơi lớn và gần mắt hơn mõm. Màng mang rộng liền với eo. Lược mang thưa ngắn. Răng hình cối nghiền.
Vây lưng có khởi điểm tương đương với khởi điểm vây bụng, gần gốc vây đuôi hơn mút mõm, viền sau bằng hoặc hơi lồi. Các vây đều không có gai cứng. Vây ngực chưa đạt tới vây bụng. Vây bụng chưa đạt tới vây hậu môn. Vây đuôi phân thuỳ sâu, hai thuỳ bằng nhau. Hậu môn nằm sát gốc vây hậu môn.
Đường bên hoàn toàn đi vào giữa thân và giữa cán đuôi. Vẩy to, xếp chặt chẽ. Gốc vây bụng có vẩy nách nhỏ, chỉ dài bằng 1/4 chiều dài vây bụng. Bụng tròn, phủ vẩy. Đốt sống toàn thân 37 bóng hơi hai ngăn. Thân cá và các vây có màu xám đen, lưng đậm hơn bụng.
Kết quả hình ảnh cho đặc tính cá trắm đen
3. Đặc điểm sinh học, sinh trưởng, sinh sản  
a. Đặc điểm sinh học
Cá sống ở hạ lưu các sông, các đầm hồ ven sông và đồng ruộng.Cá còn được nuôi thả trong các ao đầm và ruộng trũng. Cá sống ở tầng giữa và tầng đáy, rất ít lên trên mặt nước, sống nhiều ở nơi nước tĩnh và chảy yếu. Cá trắm đen khi nhỏ ăn động vật phù du, ấu trùng chuồn chuồn, ấu trùng muỗi. Cá cỡ lớn chuyển sang ăn động vật đáy nhất là ốc, hến, trai, sò nhỏ; ngoài ra còn ăn tôm cua và các loại công trùng. Khi đói cá có thể ăn cả quả rụng như sung, vả…
b. Đặc điểm sinh trưởng, sinh sản
Cá trắm đen thuộc loại cá cỡ lớn, nặng nhất tới 40-50kg. Cá thường đánh bắt được cỡ 2-3kg đến 4-5kg và có thể gặp những con 20-30kg. Cá lớn tương đối nhanh nhất là từ năm thứ 2 đến năm thứ 4. Cá trắm đen ở sông Hồng năm thứ nhất dài 26,5cm, năm thứ 2 dài 43,6cm, năm thứ 3 dài 60,6cm, năm thứ 4 dài 71,6cm, năm thứ 5 dài 90,9cm, năm thứ 6 dài 95cm. Trong điều kiện nuôi 1 năm thì cá trắm đen đạt kích cỡ 0,5kg, sau hai nuôi năm đạt trên 3kg và sau 3 năm nuôi đạt 5kg.
Cá thành thục sau 3 năm tuổi, cá đẻ trứng trôi nổi. Mùa vụ sinh sản từ tháng 5 đến tháng 7 nhưng tập trung nhất vào tháng 6 và tháng 7. Cũng như các loài cá trôi, mè, cá trắm đen không sinh sản ở vùng hạ lưu mà thường di cư lên vùng trung lưu của các con sông tìm nơi có nước chảy mạnh đủ điều kiện đẻ trứng. Cá đẻ trứng trôi nổi, trôi theo dòng nước, cá con nở ra theo lũ về xuôi và do vậy trùng với mùa vớt cá bột.
Ở Việt Nam, từ trước đến nay cá trắm đen hầu như chỉ được nuôi ghép trong ao từ 1-2 con/ 100 m2 với mục đích tận dụng thức ăn dư thừa của các loài cá khác và các thức ăn có sẵn trong nước nên sản lượng và năng suất cá trắm đen không cao. Hiện nay, phương pháp nuôi cá trắm đen công nghiệp đang là một phương pháp mới và đem lại hiệu quả cao cho người nuôi.
Kết quả hình ảnh cho đặc tính cá trắm đen
II. Kỹ thuật nuôi.
1. Điều kiện ao nuôi:
– Vị trí ao có nguồn nước chủ động, không bị ô nhiễm, nơi thoáng mát, không bị cớm rợp.
– Diện tích và hình dạng ao tùy thuộc vào điều kiện của từng gia đình, có thể từ vài trăm m2 đến vài mẫu, nhưng tốt nhất từ 1000-3000m2 để thuận lợi cho chăm sóc và thu hoạch cá, chọn ao hình chữ nhật, độ sâu nước từ 2–2,5m.
– Bờ ao không bị rò, rỉ nước, không có hang hốc. Độ cao của bờ ao cần cao hơn mức nước cao tối đa 0,5-0,6m.
– Đáy ao bằng phẳng và dốc về một phía cống thoát để dễ tháo nước khi thay và rút nước khi thu hoạch cá. Độ dốc đáy ao từ 0,5-1o nghiêng về cống thoát.
– Nên để lớp bùn đáy 0.2-0.3m
 2. Cải tạo ao nuôi:
– Trước khi thả 7 – 10 ngày, ao phải được tát cạn nước, dọn sạch cỏ, rác xung quanh bờ ao.
– Đối với ao mới đào phải tạo lớp bùn đáy thích hợp .
– Đối với ao cũ phải được nạo vét bùn hàng năm không nên để bùn quá dày dễ bị thối và là nơi cư trú cho các sinh vật gây bệnh cho cá và sinh ra các khi độc như CH4, NH3, H2S,….  tốt nhất độ dày bùn đáy ao từ 15-20cm.Tu sửa bờ ao cho chắc chắn, lấp các hang hốc quanh ao.
– Bón vôi tẩy trùng ao 7-10 kg/100m2 để diệt cá tạp và các vi khuẩn gây bệnh cho cá, cải tao nền đáy ao.
Phơi đáy ao 3-4 ngày nhằm khử trùng  và thoát các khí độc ở đáy ao.
– Lấy nước vào ao: nước khi lấy vào ao phải được lọc qua lưới mắt nhỏ tránh cá tạp, cá dữ vào ao nuôi.
Kết quả hình ảnh cho đặc tính cá trắm đen
3. Chọn và thả giống:
a. Chuẩn bị cá giống và mật độ thả
– Chọn cá giống khoẻ mạnh không xây xát, không dị hình,dị tật, không dấu hiệu bệnh lý, kích cỡ đồng đều.
Có thể thả giống bé cỡ 30-50g/con hoặc giống lớn cỡ 200 – 300g/con.
– Mật độ thả: + Đối với giống cỡ 30-50g/con thả với mật độ 2con/m2.
+ Đối với giống cỡ lớn 200-300g/con thả với mật độ 1con/m2
– Đối với ao nuôi cá trắm đen thương phẩm có thể nuôi đơn hoặc nuôi ghép. Nếu nuôi ghép cần lưu ý đối tượng ghép để tránh cạnh tranh thức ăn với cá trắm đen, hoặc ghép những loài có giá trị cao hoặc những loài có khả năng làm sạch môi trường ao nuôi. Các đối tượng ghép hiện nay có thể thả cá chép, cá mè, cá rô đồng… Mặc dù ghép cá mè trắng trong ao nuôi không có sự cạnh tranh thức ăn và còn làm sạch nước ao nhưng loài này lại cạnh tranh ô xy trong ao nuôi với cá trắm đen rất nhiều, hơn nữa hiện nay giá cá mè trên thị trường rất rẻ nên các hộ nuôi cần lưu ý. Tỷ lệ ghép thường 80% cá trắm đen và 20% các đối tượng ghép khác, riêng cá rô đồng nên nuôi ghép mật độ cao khi mới thả cá trắm đen giống và chỉ nên thả vào vụ Xuân-Hè.
– Trước khi thả nên tắm nước muối  nồng độ 2 – 3% trong khoảng 5-10 phút
– Thả cá vào thời điểm mát trong ngày(sáng sớm hoặc chiều mát).
– Khi thả cá cần được cân bằng nhiệt giữa bao cá và môi trường nước ao nuôi.
b. Chăm sóc và quản lý
* Chăm sóc:
– Thức ăn sử dụng cho cá trắm đen là thức ăn viên nổi có kích cỡ viên 1-10mm tùy theo kích cỡ miệng cá, thức ăn có hàm lượng đạm cao 40% protein và 10% lipid đối với giai đoạn cá giống; hàm lượng đạm 35% protein và 7% lipid đối với nuôi thương phẩm.
– Lượng thức ăn ở giai đoạn đầu, khi cá đạt từ 200-500g chúng ta cho ăn 10-15% trọng lượng cá trong ao, còn giai đoạn từ 500g-2kg chúng ta cho ăn 6-10% trọng lượng cá.
– Hàng ngày cho ăn 2 lần với tỷ lệ cho ăn dựa tính theo % khối lượng cơ thể(khoảng 3-7% trọng lượng đàn cá), có điều chỉnh thức ăn khi thời tiết thay đổi, tình trạng môi trường ao nuôi và tình trạng sức khoẻ cá nuôi (lượng thức ăn giảm từ 7-5-3 % trọng lượng cơ thể/ngày). Khi cá lớn >500g/con có thể cho ăn thêm ốc.
* Quản lý:
        – Ao nuôi duy trì đảm bảo mức nước sâu 1,5-2,0m, khi cá lớn >2kg cần duy trì mức nước sâu >2m.
       – Hàng tuần có bơm thêm nước mới để kích thích sinh trưởng và thay nước bẩn nếu thấy cần thiết.
        – Thường xuyên theo dõi, kiểm tra tình trạng cá, môi trường nước.
        – Khi cá có biểu hiện không tốt về môi trường sẽ có những giải pháp kịp thời như sử dụng vôi xử lý môi trường hoặc sử dụng các loại thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học được phép của Bộ NN & PTNT.
        – Định kỳ kiểm tra tốc độ sinh trưởng bằng cách kiểm tra ngẫu nhiên 30 con, tính khối lượng cá trung bình hàng tháng để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp (lưu ý khi đánh bắt kiểm tra cần làm nhanh, nhẹ nhàng tránh gây xây sát cá làm cá dễ nhiễm bệnh sau kiểm tra).
       – Vào thời điểm chuyển mùa cá Trắm đen hay bị bệnh có thể sử dụng thuốc Tiên đắc với liều lượng 100g thuốc dùng cho 500 kg cá/ngày cho ăn liên tục trong 3 ngày. Khi thấy cá có dấu hiệu bị bệnh dùng liều gấp 5 lần liều cho ăn phòng và cho ăn liên tục trong 5-7 ngày. Đây là thuốc thảo mộc, có thành phần chính là bột tỏi và tá dược bám dính nên khi sử dụng không ảnh hưởng đến tồn dư kháng sinh trong sản phẩm và không ảnh hưởng đến tốc độ tăng trọng của cá nuôi.
4. Thu hoạch:
   Sau khi nuôi 8 tháng đến 1 năm cá đạt kích cỡ từ 2,5-3,5kg/con (có con vượt cỡ đạt 5-6kg) tiến hành thu tỉa để giảm mật độ.
  Đối với thu hoạch cá trắm đen nên thu hoạch vào các thời điểm: ngày nghỉ (30/4-1/5; 2/9), ngày lễ hội, tết cổ truyền. Các thời điểm này lượng khách tiêu thụ cá trắm đen tăng đột biến nên bán cá thương phẩm sẽ được giá hơn. Trước khi thu hoạch 2-3 ngày cho cá giảm ăn rồi dừng ăn để tránh gây shock cho cá trong khi thu hoạch, vận chuyển và lưu giữ cá. Cá thu hoạch cần đánh bắt nhẹ nhàng, nhanh tránh gây xây sát sẽ giảm giá trị và đặc biệt lưu ý số cá chưa đạt kích cỡ còn lại trong ao nuôi tiếp. Cá thương phẩm cần được vận chuyển bằng nước sạch, mát và cung cấp đủ lượng ô xy hòa tan.
5.Một số bệnh thường gặp
a. Viêm ruột xuất huyết: Do cá ăn phải thức ăn kém phẩm chất sau đó nhiễm khuẩn gây viêm và xuất huyết ruột. Để hạn chế thiệt hại dừng ngay thức ăn và tránh thức ăn nhiễm nấm mốc, thường xuyên kiểm tra thức ăn, không cho ăn thừa thức ăn , thức ăn có chất lượng kém.
 Dùng kháng sinh Enrofloxacine trộn thức ăn cho cá ăn 5 ngày liên tục với liều 30-50mg/kg cá/ngày, hoặc dùng thuốc “Fish Health” trộn thức ăn cho cá ăn 5 ngày liên tục với liều 1g/kg ca/ngày, kết hợp bổ sung vitamin C với liều 1g/kg thức ăn cho cá ăn 5-7 ngày 1 đợt.
b.  Bệnh đốm đỏ: Cá bị bệnh giảm ăn, dừng ăn, trên thân có biểu hiện tuột vảy, xuất huyết gốc vây, xuất huyết lỗ hậu môn, cơ thể cá chuyển màu tối, cá bơi lờ đờ quanh bờ. Nguyên nhân do đánh bắt, vận chuyển để cá bị xây sát trong môi trường nước bẩn khi đó vi khuẩn gây bệnh xâm nhập và gây bệnh. Xử lý bệnh như bệnh Viêm ruột xuất huyết.
c. Bệnh ngạt do thiếu khí:
Cá Trắm đen khi nuôi thương phẩm rất nhạy cảm với thay đổi thời tiết, mỗi khi thay đổi thời tiết cá thường giảm ăn sau bỏ ăn, thiếu khí và khí độc nhiều gây chết ngạt cho cá nuôi.
Do đó khi nuôi cần xử lý môi trường ao nuôi bằng các chế phẩm sinh học, thường xuyên và kịp thời cung cấp ô xy và nước sạch khi cần thiết.
Vũ xuân Nam- Trạm khuyến nông TP Vinh
Công ty TNHH thủy hải sản Hải Đăng HB chuyên cung cấp cá sông đà tự nhiên đảm bảo chất lượng, thủy sản sạch tươi sống
Cơ sở 1 : 177 Trần Hưng Đạo – TP Hòa Bình
Cơ sở 2 : 19 Tôn Thất Thuyết – TP Hòa Bình (xóm Can)
SĐT : 0988.25.24.88

Tin Liên Quan